Khu công nghiệp An Phát Complex – Hải Dương
I. THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ KCN KỸ THUẬT CAO AN PHÁT (AN PHÁT COMPLEX)
Khu công nghiệp kỹ thuật cao An Phát Complex có tiền thân là Khu công nghiệp Việt Hòa – Kenmark, được Ban quản lý các KCN tỉnh Hải Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư năm 2006 với chủ đầu tư là Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Kenmark (thuộc tập đoàn Kenmark của Đài Loan) có số vốn đầu tư dự kiến là 500 triệu USD. Tại thời điểm thành lập, KCN dự kiến sẽ được xây dựng thành một tổ hợp hiện đại, phát triển tại khu vực Tứ Minh, tỉnh Hải Dương.
Tuy nhiên, năm 2010, Chủ đầu tư của KCN là Công ty Kenmark bỏ về nước, bỏ lại sau dự án KCN Việt Hòa – Kenmark còn dang dở và khoản nợ tại các ngân hàng nội địa được thế chấp bằng chính dự án phát triển khu công nghiệp này. Khu công nghiệp theo đó cũng được bỏ hoang cho tới khi tìm được chủ đầu tư mới
Đến năm 2018, Chủ nợ lớn nhất của Việt Hòa – Kenmark là Ngân hàng BIDV đã tổ chức bán đấu giá tài sản và dự án kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và An Phát là đơn vị trúng đấu giá.
Ngày 01/03/2019, Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư của khu công nghiệp, theo đó, chủ đầu tư của dự án được điều chỉnh thành Công ty TNHH khu công nghiệp kỹ thuật cao An Phát với số vốn đầu tư dự kiến hơn 2.000 tỷ đồng.
Tiếp theo đó, được sự đồng ý của Thủ tướng Chính Phủ, Ngày 14/03/2019 UBND tỉnh Hải Dương đã ra Quyết định số 883/QĐ-UBND về việc cho phép đổi tên KCN Việt Hòa – Kenmark thành Khu công nghiệp kỹ thuật cao An Phát và đó là tên gọi chính thức của khu công nghiệp cho tới nay. Sau khi trúng đấu giá và hoàn tất các thủ tục đầu tư, KCN kỹ thuật cao An Phát được được tập trung nguồn lực nhằm cải tạo cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư.
Khu công nghiệp An Phát với quy mô 46,4 ha là có tính chất là khu công nghiệp kỹ thuật cao, đa ngành, thân thiện với môi trường trong đó tập trung thu hút một số lĩnh vực chính gồm: Sản xuất bao bì màng mỏng, bao bì công nghiệp, vật liệu xây dựng công nghệ cao; Sản xuất các sản phẩm nhựa, phụ kiện, đồ gia dụng; Linh kiện điện tử; Cơ khí chính xác, khuôn đúc; Các linh phụ kiện nhựa của ô tô, xe máy; Các ngành sản xuất vật liệu mới, công nghệ cao; May mặc thời trang cao cấp, giày da, dệt (không bao gồm công đoạn nhuộm và thuộc da)
Đồng thời KCN cũng không tiếp nhận vào các ngành có khả năng gây tác động xấu tới môi trường như: Công nghiệp sản xuất hóa chất cơ bản (có phát sinh nước thải công nghiệp); Luyện thép từ nguyên liệu là sắt thép phế liệu; sử dụng lò luyện không liên tục; Các ngành nghề hạn chế thu hút và không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
II. CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI KCN KỸ THUẬT CAO AN PHÁT COMPLEX
Hệ thống cấp điện: hiện nay việc cung cấp điện cho các nhà máy hoạt động trong KCN được đảm bảo bởi trạm biến áp 110/22 kV Đồng Niên (Công suất 2×40 MVA + 1x25MVA) và trạm biến áp 110/22 kV Đại An (Công suất 2×63 MVA). Trong thời gian tới, Khu công nghiệp An Phát sẽ xây dựng trạm biến áp 110/22 kV cho riêng mình, kết nối trực tiếp với đường dây 110 kV Quốc gia
Hệ thống cấp nước sạch: được lấy từ nhà máy nước Việt Hòa, nằm tại phía Đông của KCN với công suất cấp nước đạt 15.000/ngày đêm.
Hệ thống xử lý nước thải: Được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải nội khu
Hệ thống đường giao thông nội khu: Trục chính KCN có chiều rộng là 22,5 m với 4 làn xe, các đường nhánh trong KCN được xây dựng với hai làn xe và rộng từ 15 mét cho khả năng tiếp nhận các xe Container >40ft phục vụ hoạt động xuất, nhập hàng hóa trong KCN
Hệ thống tiện ích ngoại khu: Kết nối gần tới các tiện ích ngoại khu như Khách sạn 4 sao Nacimex: 500 m; Siêu thị: 2 km; Ký túc xá: 3 km; CLB Golf: 26 km; + Bệnh viện: 3 km(Hạ tầng KCN An Phát)
III. CHI PHÍ THUÊ ĐẤT TẠI KHU CÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT CAO AN PHÁT COMPLEX
Phí sử dụng hạ tầng: 80 USD/m2/toàn bộ thời hạn thuê
Tiền thuê đất thô: 0 đồng/m2/năm; (Hình thức sử dụng đất: thuê đất trả tiền thuê một lần)
Phí quản lý: 0,05 USD/m2 /tháng (phí được tính theo toàn bộ diện tích đất). Lệ phí sẽ được tính vào ngày 10 tháng 1 hàng năm.
Giá cấp điện: Áp dụng theo bảng giá điện của EVN, tham khảo từ 0,04 USD – 0,15 USD/Kwh
Giá cấp nước sạch: 14.500/ m3 (khoảng 0,62 USD / m3)
Phí xử lý nước thải: 18.500 VNĐ/m3 (tương đương 0.8 USD/m3), được tính theo 80% tổng khối lượng nước sạch sử dụng
Về ưu đãi thuế: Hiện nay, KCN đã hết thời hạn được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật
Ưu đãi, hỗ trợ của chủ đầu tư: Thủ tục đăng ký đầu tư, các dịch vụ về logistic trong quá trình hoạt động